Thận nhân tạo chu kỳ là gì? Các công bố khoa học về Thận nhân tạo chu kỳ

Thận nhân tạo chu kỳ là quá trình thay thế chức năng của thận bằng một thiết bị y tế. Thiết bị này được gắn vào cơ thể để thực hiện công việc lọc máu và thải độ...

Thận nhân tạo chu kỳ là quá trình thay thế chức năng của thận bằng một thiết bị y tế. Thiết bị này được gắn vào cơ thể để thực hiện công việc lọc máu và thải độc cho bệnh nhân khi chức năng thận của họ bị suy giảm hoặc không hoạt động. Thận nhân tạo chu kỳ thường được sử dụng trong điều trị các bệnh như suy thận mạn tính, thận bị tổn thương do suy giảm cấp tính, hoặc sau khi phẫu thuật thận. Quá trình này giúp duy trì cân bằng chất lỏng và các chất điện giải trong cơ thể, đồng thời loại bỏ chất thải và chất độc từ máu.
Thận nhân tạo chu kỳ thông thường được gọi là máy lọc thận hoặc đạt chu kỳ thạo máu. Quá trình này bao gồm việc sử dụng một thiết bị y tế được gắn vào cơ thể bệnh nhân thông qua một mạch máu.

Khi máy lọc thận được kích hoạt, máu được lấy từ cơ thể qua một ống mềm dẫn máu. Máy sau đó thực hiện các bước sau:

1. Lọc máu: Máy thực hiện chức năng lọc máu tương tự như chức năng của thận. Máu chạy qua một túi màng lọc hoặc các ống màng lọc, trong đó các chất thải và chất độc bị loại bỏ ra khỏi máu và được thu hồi bởi một chất lỏng dạng dialisát.

2. Thải chất lỏng dialisát: Chất lỏng dialisát, chứa chất thải và chất độc từ máu, được thổi qua các màng lọc hoặc túi lọc, qua đó chất lỏng này được loại bỏ khỏi máu và sau đó được thu hồi vào túi chứa chất lỏng dialisát.

3. Tái cung cấp chất lỏng: Máu đã được lọc và lành mạnh được tái cung cấp trở lại cơ thể bằng cách đưa từ máy trở lại ống mềm dẫn máu.

Quá trình này thường kéo dài trong một khoảng thời gian dài, thường là từ 3 đến 4 giờ và thực hiện 2 đến 3 lần mỗi tuần. Thận nhân tạo chu kỳ có thể được thực hiện tại một trung tâm điều trị hoặc tại nhà với sự giám sát của bác sĩ hoặc y tá.
Thận nhân tạo chu kỳ (hemodialysis) là quá trình lọc máu và thải độc bằng cách sử dụng một thiết bị gọi là máy lọc thận. Quá trình này thường được thực hiện dưới sự giám sát của nhân viên y tế trong một trung tâm điều trị hoặc bệnh viện. Dưới đây là chi tiết cụ thể về quá trình thận nhân tạo chu kỳ:

1. Chuẩn bị: Trước khi bắt đầu quá trình, một số bước chuẩn bị cần được thực hiện. Đầu tiên, bệnh nhân sẽ được đặt một ống "độc lực" vào một động mạch lớn, thông thường ở cánh tay hoặc chân, nhằm tạo một nơi truy cập thông qua đó máu có thể lưu thông qua máy lọc thận. Này tạo ra một mạch máu ngoại vi, cung cấp máu vào thiết bị. Thông qua ống "độc lực", máy lọc thận có thể kéo máu từ cơ thể ra ngoài và đẩy máu trở lại cơ thể sau khi được lọc.

2. Máy lọc thận: Máy lọc thận là thiết bị chủ đạo trong quá trình thận nhân tạo chu kỳ. Nó bao gồm các thành phần chính sau:

- Vòng xoay: Vòng xoay là tên gọi cho một thiết bị gồm hai ống mềm, một ống tiền lọc và một ống thoát dialisát. Ống tiền lọc được sử dụng để lấy máu từ cơ thể và đẩy qua các cơ cấu lọc để loại bỏ chất thải và chất độc. Ống thoát dialisát, được cung cấp từ túi chứa, sẽ rửa các chất thải và chất độc bằng cách tạo áp suất âm và kích thích chất lỏng lưu thông.

- Máy bơm: Máy bơm được sử dụng để tạo áp suất và đẩy máu qua ống tiền lọc và ống thoát dialisát.

- Các ống và màng lọc: Máy lọc thận sử dụng các ống và màng lọc để tách máu và chất lỏng dialisát. Các ống và màng lọc có kích thước nhỏ và cấu trúc đặc biệt để tách các loại phân tử dựa trên kích thước và mômen giả định.

3. Quá trình lọc máu: Khi quá trình bắt đầu, máy lọc thận thu hồi máu từ cơ thể thông qua ống tiền lọc. Máu đi qua các cơ cấu lọc, trong đó các chất thải và chất độc được loại bỏ ra khỏi máu và chất lỏng dialisát lưu thông xung quanh chúng.

4. Quá trình thải độc: Chất lỏng dialisát với chất thải và chất độc được rửa qua màng lọc hoặc túi lọc, loại bỏ chúng khỏi máu. Quá trình này được thực hiện bằng cách tạo áp suất âm, đẩy chất lỏng dialisát qua màng lọc.

5. Truyền lại máu: Sau khi máu đã được lọc và lành mạnh, nó được đẩy trở lại trong cơ thể thông qua ống thoát dialisát. Máy lọc thận giúp cung cấp các thành phần cần thiết trong máu, bao gồm các chất điện giải và protein, để duy trì cân bằng chất lỏng và chất điện giải trong cơ thể.

Quá trình thận nhân tạo chu kỳ thường kéo dài từ 3 đến 4 giờ và thường được thực hiện 2 đến 3 lần mỗi tuần để duy trì chức năng thay thế thận cho người bệnh suy thận mạn tính. Cho đến khi thận nhân tạo chu kỳ tiếp theo được thực hiện, các bệnh nhân thường cần theo dõi chặt chẽ chế độ ăn uống, dưỡng chất và chất lượng nước uống để duy trì sức khỏe và cân bằng chất điện giải.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thận nhân tạo chu kỳ":

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Bệnh thận mạn là vấn đề sức khỏe toàn cầu với tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng. Rối loạn lipid máu là vấn đề thường gặp ở bệnh nhân bênh thận mạn, nó làm tăng nguy cơ tai biến tim mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn. Kiểm soát rối loạn lipid máu và các yếu tố liên quan đến rối loạn lipid máu là một trong những mục tiêu điều trị cho bệnh nhân bệnh thận mạn. Mục tiêu nghiên cứu:  Nghiên  cứu  mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với thời gian lọc máu, nguyên nhân của bệnh thận mạn, tăng huyết áp, hemoglobin máu, protein máu toàn phần và albumin huyết thanh ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tiến hành nghiên cứu trên 60 bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Kết quả nghiên cứu: (1) Nồng độ trung bình cholesterol máu toàn phần, TG, HDL - C, LDL - C, chỉ số TC/HDL - C, LDL/HDL - C khác nhau không có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh thận mạn chạy thận dưới 1 năm và trên 1 năm, giữa các nhóm nguyên nhân của bệnh thận mạn, giữa nhóm không tăng huyết áp và nhóm tăng huyết áp; (2) Nồng độ trung bình của triglycerid ở nhóm bệnh thận mạn có nồng độ hemoglobin < 90g/l cao hơn so với nhóm có nồng độ hemoglobin ≥ 90g/l; (3) Nồng độ trung bình của cholesterol ở nhóm có nồng độ protein < 65g/l cao hơn so với nhóm có nồng độ protein ≥ 65g/l; (4) Nồng độ trung bình cholesterol ở nhóm có nồng độ albumin < 35g/l cao hơn so với nhóm có nồng độ albumin ≥ 35 g/l với p <0,05.
#Rối loạn lipid máu #bệnh thận mạn
HIỆU QUẢ LỌC MÁU Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Bệnh thận mạn đặc biệt là bệnh thận mạn giai đoạn cuối là vấn đề sức khỏe toàn cầu với tỷ lệ mắc bệnh cao. Thận nhân tạo chu kỳ là phương pháp điều trị thay thế thận được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả lọc máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau. Kết quả: (1) Chỉ số URR trung bình là 64,13 ± 3,25 ; chỉ số Kt/V trung bình là 1,22 ± 0,12; (2) Có 67,57% tổng số bệnh nhân đạt chỉ số URR và 75,68% tổng số bệnh nhân đạt chỉ số Kt/V; (3) Các triệu chứng lâm sàng giảm đáng kể sau lọc máu so với trước lọc máu nhất là các triệu chứng mệt mỏi, buồn nôn và đau đầu. Kết luận: Phần lớn bệnh nhân bệnh thận mạn đạt chỉ số URR và Kt/V sau lọc máu.
#Thận nhân tạo #bệnh thận mạn
KẾT QUẢ GHÉP THẬN Ở BỆNH NHÂN CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ VÀ THẨM PHÂN PHÚC MẠC TRƯỚC MỔ GHÉP TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Đa số các bệnh nhân (BN) được lọc máu: chạy thận nhân tạo (CTNT) hoặc thẩm phân phúc mạc (TPPM) trước ghép. Mục tiêu: khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sau ghép thận ở bệnh nhân CTNT và TPPM trước mổ tại Bệnh viện Nhân Dân 115. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả có so sánh 300 BN ghép thận từ người sống cho thận tại Bệnh viện Nhân Dân 115. Kết quả: Có 248 BN thực hiện CTNT và 52 BN thực hiện TPPM trước mổ ghép thận, tỉ lệ 4,76. Tuổi trung bình: 44,04 (CTNT) và 40,58 (TPPM). Giới: 70 nữ - 178 nam (CTNT) và 21 nữ - 31 nam (TPPM). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về: BMI, thời gian điều trị thay thế thận trước ghép, quan hệ huyết thống, số lần mổ ghép thận, lượng nước tiểu trươc ghép, dung tích bàng quang, các bệnh kết hợp ở hai nhóm bệnh nhân CTNT và TPPM trước mổ. Nhóm CTNT nhận thận trái từ người hiến nhiều hơn nhóm TPPM với p< 0,05. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ chậm hồi phục chức năng thận (delayed graft function: DGF) , nhiễm trùng niệu, thuyên tắc tĩnh mạch, biến chứng sau ghép và tỉ lệ sống còn tại thời điểm 1 năm sau ghép giữa 2 nhóm. Kết luận: Không có sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng giữa 2 nhóm BN được lọc máu trước ghép cũng như kết quả sau ghép thận.
#CTNT #TPPM và ghép thận
Chất lượng cuộc sống của người bệnh chạy thận nhân tạo chu kỳ sau giáo dục sức khỏe tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2020
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 3 - Trang 65-76 - 2020
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người bệnh chạy thận nhân tạo chu kỳ sau giáo dục sức khoẻ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp giáo dục có so sánh trước sau trên 90 người bệnh chạy thận nhân tạo chu kỳ tại khoa Thận nhân tạo, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 4 năm 2020. Tư vấn trực tiếp, nhóm nhỏ từ 7 - 10 người bệnh, nội dung tư vấn dựa trên hướng dẫn của CDC Hoa Kỳ, hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hướng dẫn của Viện dinh dưỡng Quốc gia. Sử dụng bộ câu hỏi đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh thận KDQOL-SFTM phiên bản 1.3 bản tiếng Việt có độ tin cậy với hệ số Cronbach alpha 0,90 trước khi áp dụng cho nghiên cứu này. Kết quả: Với phổ điểm từ 0 - 100 điểm, điểm ở các lĩnh vực đánh giá đều tăng lên so với trước can thiệp; cụ thể điểm trung bình chất lượng cuộc sống SF36 là 42,19 ± 19,75; sau can thiệp 1 tháng, tăng lên 45,70 ± 16,01, sau can thiệp 3 tháng, tăng lên 53,85 ± 16,84. Điểm các vấn đề bệnh thận trước can thiệp là 54,91 ± 21,69 tăng lên 57,94 ± 9,62 sau 1 tháng can thiệp và tăng lên 59,67 ± 10,03 sau 3 tháng can thiệp. Điểm chất lượng cuộc sống chung của người bệnh trước can thiệp là 48,55 ± 16,75, tăng lên 51,82 ± 11,62 sau can thiệp 1 tháng và tăng lên 56,76 ± 12,52 sau can thiệp 3 tháng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Kết luận: Chương trình giáo dục sức khỏe đã góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh chạy thận nhân tạo chu kỳ.
#Chạy thận nhân tạo chu kỳ #chất lượng cuộc sống #người bệnh.
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI HUYẾT ÁP TRONG QUÁ TRÌNH LỌC MÁU Ở BỆNH NHÂN CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tỷ lệ biến đổi huyết áp trong quá trình lọc máu ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo chu kỳ tại bệnh viện đa khoa 115 Nghệ An. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 119 bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo chu kỳ. Kết quả: Tỷ lệ biến đổi huyết áp trong cuộc lọc máu không phải là hiếm gặp. Qua 714 lần lọc trên 119 bệnh nhân cho ta thấy có 20,2% ca lọc máu có tăng huyết áp và 15,8% ca lọc có hạ huyết áp. Thời điểm hạ huyết áp hay gặp ở giờ thứ 3 của buổi lọc máu với tỉ lệ  cao nhất là 42,5%. Thời điểm tăng huyết áp hay xảy ra vào giờ đầu của buổi lọc với tỉ lệ cao nhất là 38,9%. Kết luận : Biến đổi HA có thể xảy ra bất kỳ thời điểm nào trong ca lọc trong đó hạ HA hay xảy ra vào giờ thứ 3 và tăng HA hay xảy ra vào giờ đầu của ca lọc.
#Biến đổi huyết áp #chạy thận nhân tạo chu kỳ
Tỷ lệ chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh có nồng độ progesterone huyết thanh thấp và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hùng Vương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 21 Số 3 - Trang 74-79 - 2023
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh có nồng độ progesterone huyết thanh thấp (< 10 ng/mL) vào ngày chuyển phôi và khảo sát các yếu tố có liên quan đến nồng độ progesterone huyết thanh thấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện tại Bệnh viện Hùng Vương từ tháng 10/2022 - 02/2023 trên 367 chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh được chuẩn bị nội mạc tử cung bằng phác đồ chu kỳ nhân tạo. Kết quả: Tỷ lệ chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh có nồng độ progesterone huyết thanh thấp vào ngày chuyển phôi là 71,66%. Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy cân nặng tăng làm tăng nguy cơ nồng độ progesterone huyết thanh thấp ở ngày chuyển phôi lên 1,04 lần (OR; KTC 95%: 1,0006 - 1,07, p = 0,05) và thời gian từ khi dùng liều progesterone cuối đến thời điểm lấy máu càng dài thì nguy cơ nồng độ progesterone thấp tăng 1,11 lần (OR; KTC 95%: 1,03 - 1,19, p = 0,004). Kết luận: Tỷ lệ chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh có nồng độ progesterone huyết thanh thấp vào ngày chuyển phôi là cao. Yếu tố liên quan của nồng độ progesterone thấp vào ngày chuyển phôi là cân nặng tăng và thời gian từ liều progesterone cuối đến khi lấy máu xét nghiệm kéo dài.
#chuyển phôi trữ lạnh #nồng độ progesterone huyết thanh #chuẩn bị nội mạc tử cung #chu kỳ nhân tạo
NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA THEO NCEP-ATP III Ở BỆNH NHÂN THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Hội chứng chuyển hóa là một trong những nhân tố chính làm tăng khả năng tử vong ở các bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ, làm tăng nguy cơ tử vong gấp 2-4 lần. Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát tỷ lệ và đặc điểm hội chứng chuyển hóa theo NCEP – ATP III và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ tại bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: Gồm 160 bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ tại Trung tâm Thận – tiết niệu và lọc máu, Bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân lọc máu chu kỳ chiếm 54,4%. Trong đó: tỷ lệ tăng vòng bụng là 19,4%, giá trị trung bình của vòng bụng là 78,51 ± 8,89; tỷ lệ tăng huyết áp là 74,4%, giá trị trung bình huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương lần lượt là 138,6 ± 18,2 và 79,1 ± 12,1 mmHg; tỷ lệ tăng glucose máu đói là 61,3 %, giá trị glucose máu đói trung bình là 6,6 ± 2,29 mmol/l; tỷ lệ tăng triglycerid là 41,3%, giá trị triglycerid trung bình là 1,95 ± 1,33 mmol/l. Tỷ lệ giảm HDL-C là 66,9%, giá trị trung bình của HDL-C là 1,06 ± 0,38 mmol/l. Kết luận: Ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ có tỷ lệ rối loạn các thành tố của hội chứng chuyển hóa cao, trong đó tăng huyết áp và rối loạn HDL chiếm tỷ lệ cao nhất.
#hội chứng chuyển hóa (HCCH) #thận nhân tạo chu kỳ (TNTCK)
KHẢO SÁT RỐI LOẠN DẠ DÀY RUỘT Ở BỆNH NHÂN THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC THỦ ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Xác định đặc điểm rối loạn dạ dày ruột theo bảng điểm Gastrointestinal Symptom Rating Scale-GSRSở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối thận nhân tạo chu kỳ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 80 bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Tất cả các bệnh nhân điều được hỏi tình trạng rối loạn dạ dày ruột theo bảng điểm GSRS. Kết quả: Điểm GSRS trung bình là 8 (2,25 - 13), có 80% bệnh nhân xuất hiện ít nhất 01 triệu chứng dạ dày ruột. Nhóm bệnh nhân tuổi ≥ 60; lọc máu ≥ 10 năm có chỉ số GSRS trung bình cao hơn nhóm không có đặc điểm trên, p< 0,01. Có mối tương quan nghịch điểm GSRS với nồng độ hemoglobin và albumin máu, p< 0,01. Kết luận: Rối loạn dạ dày ruột là thường gặp và có liên quan đến tuổi cao, thời gian lọc máu dài và suy dinh dưỡng ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ.
#Thận nhân tạo chu kỳ #tỷ lệ triệu chứng dạ dày ruột #suy dinh dưỡng
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BIẾN ĐỔI HUYẾT ÁP TRONG QUÁ TRÌNH LỌC MÁU Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 1 - 2021
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến biến đổi huyết áp trong quá trình lọc máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 119 bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa 115 Nghệ An.  Kết quả: Qua nghiên cứu 714 ca lọc ở 119 bệnh nhân cho thấy: (1) 20,2% ca lọc máu có tăng huyết áp và 15,8% ca lọc có hạ huyết áp; (2) Nhóm bệnh nhân trên 50 tuổi, tỷ lệ  hạ huyết áp là 57,5% và tỷ lệ tăng huyết áp là 57,3% cao hơn nhóm bệnh nhân < 50tuổi; nhóm bệnh nhân tăng trên 3 kg giữa 2 lần lọc máu có tỷ lệ hạ huyết áp cao nhất là 53,9%; nhóm bệnh nhân chạy thận nhân tạo tốc độ siêu lọc > 750ml/h, có nồng độ ure, creatinin máu cao, albumin máu thấp có nguy cơ bị hạ huyết áp trong khi lọc máu cao hơn. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết luận: Sự biến đổi huyết áp trong quá trình lọc máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ có liên quan đến các yếu tố: tuổi > 50, trọng lượng cơ thể tăng trên 3 kg giữa 2 lần lọc máu, tốc độ siêu lọc, nồng độ ure, creatinin máu cao và nồng độ albumin máu thấp.
#Biến đổi huyết áp #chạy thận nhân tạo chu kỳ
KHẢO SÁT CHỈ SỐ TIM-CỔ CHÂN VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát chỉ số tim – chân (CAVI) và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 111 bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ và 88 người bình thường có cùng độ tuổi, giới. Tất cả các đối tượng đều được đo chỉ số CAVI. Kết quả: Chỉ số CAVI trung bình ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ là 9,96 ± 2,14, cao hơn những người bình thường là 8,14 ± 0,59, p< 0,001. Có tới 66,7% bệnh nhân tăng chỉ số CAVI so nhóm chứng. Nhóm bệnh nhân tuổi ≥ 60; thời gian TNT ≥ 5 năm; mất chức năng thận tồn dư; đái tháo đường; THA có giá trị trung bình và hoặc tỷ lệ tăng chỉ số CAVI cao hơn nhóm bệnh nhân không có đặc điểm trên, p< 0,05. Chỉ số CAVI có mối tương quan thuận, mức độ không chặt với thời gian TNT, r=0,247, p< 0,01. Kết luận: Tăng chỉ số CAVI là thường gặp ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ và có liên quan với tuổi cao, thời gian TNT kéo dài, mất chức năng thận tồn dư, ĐTĐ và THA
#Bệnh thận mạn giai đoạn cuối #thận nhân tạo chu kỳ #Chỉ số tim-cổ chân #Đái tháo đường
Tổng số: 19   
  • 1
  • 2